Video

Tin Tức

Những thông tin cơ bản cần thiết khi trang bị và sử dụng đài truyền thanh không dây FM

Đài truyền thanh không dây FM : là đài vô tuyến điện truyền tín hiệu âm thanh một chiều từ đài phát đến các cụm loa không dây bằng sóng FM

Có hai đoạn băng tần số hiện các đơn vị sử dụng cho hệ thống truyền thanh không dây FM cấp xã phường, cụ thể như sau:

1. Băng tần (54 – 68)MHz, được quy hoạch dành để triển khai hệ thống đài truyền thanh không dây FM cấp xã phường.

Ủy ban nhân dân các xã phường khi trang bị, sử dụng cần lưu ý: thiết bị có tần số hoạt động ở băng tần (54-68)MHz, công suất tối đa 50W. Ưu tiên thiết bị hoạt động dải tần (60-68)MHz.

 2. Băng tần (87 – 108)MHz, được quy hoạch dành cho các đài phát thanh FM (Đài trung ương/tỉnh/ huyện), không dành cho các Đài truyền thanh không dây cấp xã phường.

Một số Ủy ban nhân dân xã phường trước đây đã trang bị thiết bị hoạt động ở băng tần này được Cục Tần số vô tuyến điện cấp giấy phép sử dụng tạm thời, với điều kiện không được gây can nhiễu cho các đài khác và cũng không được kháng nghị nhiễu do các đài khác gây ra.

Khi sử dụng tạm thời thiết bị truyền thanh không dây FM hoạt động ở băng tần (87 – 108)MHz, cần lưu ý:

+ Có kế hoạch chuyển đổi tần số hoạt động của thiết bị về băng tần (54-68)MHz.

+ Hoặc khi thay đổi, nâng cấp thiết bị truyền thanh không dây FM thì đề nghị chuyển đổi thiết bị về hoạt động băng tần (54-68)MHz.

LUẬT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN QUY ĐỊNH

Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện:

- Phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện (giấy phép), trừ trường hợp đối với thiết bị được sử dụng có điều kiện(Khoản 1 Điều 16).

- Phải nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện (Khoản 1, Điều 31).

Thông tư số 24/2010/TT-BTTTT ngày 28/10/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông đã quy định

- Tổ chức, cá nhân chỉ được nhận giấy phép khi đã nộp đủ lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép tương ứng và nộp đủ phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định (Điều 10).

- Trước khi giấy phép hết hạn ít nhất 30 ngày, tổ chức, cá nhân phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép để được gia hạn đúng quy định. Sau thời hạn trên, để được giải quyết cấp phép thì phải làm thủ tục như thủ tục cấp mới (Điều 5).               

THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP SỬ DỤNG

1. Hồ sơ đề nghị cấp phép:

1.1. Đối với cấp mới:

- Bản khai đề nghị cấp Giấy phép và Phụ lục thông số kỹ thuật, khai thác theo mẫu 1đ (được đăng tải trên website:http://www.rfd.gov.vn mục Truy cập nhanh - Mẫu bản khai Truyền thanh không dây).

- Văn bản đồng ý của Sở Thông tin và Truyền thông sở tại đối với việc truyền tải thông tin bằng đài truyền thanh không dây.    

1.2. Đối với gia hạn hoặc bổ sung, thay đổi khác so giấy phép:

Bản khai đề nghị cấp Giấy phép và Phụ lục thông số kỹ thuật, khai thác theo mẫu 1đ (được đăng tải trên website:http://www.rfd.gov.vn mục Truy cập nhanh - Mẫu bản khai Truyền thanh không dây).

Lưu ý: hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép phải gửi trước khi giấy phép hết hạn 30 ngày để được giải quyết gia hạn theo quy định. Sau thời hạn trên, để được giải quyết cấp phép thì phải làm hồ sơ như cấp mới giấy phép.

3. Lệ phí cấp giấy phép (lệ phí) và phí sử dụng tần số (phí):

Lệ phí: tùy vào công suất (P) của thiết bị, cụ thể:

Công suất (P)

Lệ phí

Cấp mới (đ)

Gia hạn (đ): 20% cấp mới

P £ 30w

200.000

40.000

30w < P £ 100w

300.000

60.000

Phí: 60.000đ/1 năm.

(Theo Quyết định số 22/2005/QĐ-BTC ngày 11/4/2005 của Bộ Tài chính)

2. Cơ quan hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và giao giấy phép :Trung tâm Tần số vô tuyến điện các khu vực  

LƯU Ý

Việc sử dụng Đài truyền thanh không dây không đúng quy định của pháp luật sẽ bị xử lý theo Nghị định số 51/2011/NĐ-CP ngày 27/6/2011 của Chính phủ, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện.

 

Một số hành vi, vi phạm khi sử dụng Đài truyền thanh không dây FM

1. Đối với thiết bị phát sóng vô tuyến điện (thiết bị), có công suất £ 150W:

+ Sử dụng tần số, thiết bị không có giấy phép, sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ. Ngoài ra còn truy thu phí sử dụng tần số trong thời gian sử dụng tần số không có giấy phép.

+ Sử dụng tần số, thiết bị khi đã có quyết định tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ.

2. Đối với giấy phép:

- Sử dụng tần số không đúng với tần số được quy định trong giấy phép (đối với thiết bị có công suất £ 150W) sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ.

- Phát vượt quá công suất quy định trong giấy phép hoặc không đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật - Phạt tiền từ 500.000đ đến 1.000.000đ.

- Không khai báo, không làm thủ tục xin cấp lại giấy phép tối đa sau 15 ngày kể từ khi thay đổi tên đơn vị được cấp giấy phép hoặc giấy phép bị mất hoặc giấy phép bị hư hỏng - Phạt tiền từ 500.000đ đến 1.000.000đ.

- Hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung giấy phép hoặc kê khai thông tin không trung thực để được cấp hoặc gia hạn hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép - Phạt tiền từ 20.000.000đ đến 30.000.000đ.

3. Sử dụng thiết bị gây can nhiễu:

- Sử dụng thiết bị không đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật hoặc không đúng các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gây nhiễu có hại đối với mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc kênh tần số phát sóng phát thanh, truyền hình hoặc thu, phát sóng vô tuyến điện khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ.

- Sử dụng thiết bị không đúng quy định trong giấy phép hoặc không đúng các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, gây nhiễu có hại đối với mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc kênh tần số phát sóng phát thanh, truyền hình hoặc:

+ thu, phát sóng vô tuyến điện khác có quy mô trong cả nước - Phạt tiền từ 20.000.000đ đến  30.000.000đ.

+ thu, phát sóng vô tuyến điện quốc gia, quốc tế - Phạt tiền từ 30.000.000đ đến 50.000.000đ.

- Sử dụng thiết bị gây nhiễu có hại nhưng không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cần thiết để khắc phục nhiễu hoặc Không áp dụng biện pháp theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để xử lý nhiễu có hại - Phạt tiền từ 50.000.000đ đến 70.000.000đ.

- Sử dụng thiết bị gây nhiễu có hại cho thông tin vô tuyến dẫn đường, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh khi đã có yêu cầu ngừng sử dụng thiết bị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Phạt tiền từ 70.000.000đ đến 100.000.000đ.

 



Các tin khác